Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (do ô tô không phải là xe chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn và không dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Đối với khoản lãi tiền vay phát sinh tương ứng với số tiền vay ngân hàng để mua ô tô tính đến thời điểm đưa ô tô vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC; Đối với khoản lãi vay tương ứng với số tiền vay để mua ô tô phát sinh sau thời điểm ô tô đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC .
Công văn 97749/CT-TTHT ngày 10 tháng 11 năm 2020 Cục thuế TP Hà Nội.
Xác định thời gian giảm thuế TNDN
Trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính Phủ đồng thời có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì Công ty được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020. Công ty căn cứ vào điều kiện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 để tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Công văn 97746/CT-TTHT ngày 10 tháng 11 năm 2020 Cục thuế TP Hà Nội.