Các dịch vụ kiểm toán đặc thù khác

Kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán tuân thủ nhằm để xem xét đơn vị được kiểm toán có tuân thủ các qui định mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn đề ra hay không.

Kiểm toán tuân thủ kiểm tra việc tuân thủ các qui tắc do các cơ quan Nhà nước cấp trên đề ra, như kiểm tra đánh giá về việc tuân thủ các qui định về thuế giá trị gia tăng, các qui định về bảo vệ môi trường, bảo vệ người lao động… hoặc việc tuân thủ những qui định do người quản lí cấp trên trong đơn vị đề ra, hoặc nó còn là việc tuân thủ các qui định của cơ quan chuyên môn đề ra như việc tuân thủ những những qui trình và thủ tục giải ngân của kho bạc nhà nước, việc tuân thủ các điều kiện và thủ tục vay vốn của ngân hàng…

Các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá thông tin ở loại kiểm toán này không phức tạp như kiểm toán hoạt động, chúng thường được xác định một cách dễ dàng gắn liền với các thủ tục, qui tắc được kiểm toán.

Thông thường kiểm toán tuân thủ được thực hiện để phục vụ cho nhu cầu của bản thân các đơn vị, hoặc nhu cầu của cơ quan quản lí cấp trên nên kết quả của kiểm toán tuân thủ nói chung được báo cáo cho người có trách nhiệm trong đơn vị được kiểm toán hoặc cơ quan quản lí cấp trên hơn là cho một phạm vi rộng người sử dụng.

Trường hợp việc kiểm toán do một khách hàng, không phải đơn vị được kiểm toán có nhu cầu, như việc kiểm tra tính tuẩn thủ các qui định về thuế thu nhập doanh nghiệp ở một đơn vị do quan thuế thuê, thì kết quả kiểm toán sẽ được báo cáo cho cơ quan có nhu cầu thuê kiểm toán.

Mục đích của kiểm toán tuân thủ là đánh giá xem doanh nghiệp được kiểm toán có tuân thủ các qui trình, luật lệ hay qui định mà doanh nghiệp phải chấp hành hay không. Kiểm toán tuân thủ có thể bao gồm việc đánh giá việc tuân thủ các qui trình kế toán được qui định của nhân viên kế toán, kiểm tra mức lương của doanh nghiệp có phù hợp với qui định về mức lương tối thiểu hay không và kiểm tra các điều khoản hợp đồng với các ngân hàng và các nhà lãnh đạo khác để khẳng định sự tuân thủ qui định của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá xem yêu cầu của ngân hàng về vay nợ có được đáp ứng hay không.

Kiểm toán nội bộ

Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610 thì kiểm toán nội bộ “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.

Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận có tính nguyên tắc và hệ thống nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị.

Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo & tư vấn mang tính độc lập & khách quan liên quan tới các công việc quản trị, quản lý rủi ro, và kiểm soát trong doanh nghiệp, theo đó góp phần giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu của mình. Để bảo đảm tính độc lập và khách quan, Kiểm toán nội bộ thường phải trực thuộc cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp (gồm các thành viên độc lập và không điều hành). Tùy thuộc vào mô hình tổ chức cụ thể, cấp lãnh đạo cao nhất để phê duyệt và làm việc với kiểm toán nội bộ có thể là: Ban Kiểm Soát (thuộc Đại hội đồng cổ đông), Ủy ban Kiểm toán (thuộc Hội đồng quản trị, có các thành viên độc lập và không điều hành), Hội đồng thành viên,….

Điều 4 Nghị Định 05/2019/NĐ-CP có trình bày mục tiêu của kiểm toán nội bộ được như sau:

“Thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập, khách quan và các khuyến nghị về các nội dung sau đây:

  • Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro của đơn vị.
  • Các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị đảm bảo tính hiệu quả và có hiệu suất cao.
  • Các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác mà đơn vị đạt được.”

Trên thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi và tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Kiểm toán hoạt động

Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán nhằm để xem xét và đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động được kiểm toán.

Tính kinh tế là sự tiết kiệm các nguồn lực, nghĩa là để đạt được mục tiêu nhật định cần dùng một lượng nguồn lực ít nhất (kẻ cả trong mua sắm và sử dụng).

Tính hiệu lực là khả năng về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã xác định của đơn vị.

Tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất với một lượng nguồn lực nhất định.
Ý nghĩa của kiểm toán hoạt động.

Có  rất nhiều lĩnh vực khác nhau cần phải kiểm tra và theo dõi về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả nên đối tượng của kiểm toán hoạt động cũng rất phong phú và đa dạng. Chúng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực tài chính mà còn có thể bao gồm nhiều lĩnh vực và hoạt động khác như việc đánh giá cơ cấu tổ chức, một phương án kinh doanh, một qui trình công nghệ, một hệ thống máy tính, hay một lại tài sản, thiết bị mới đưa vào hoạt động…

Việc xác định các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động là việc làm rất khó khăn, việc lượng hóa các mặt trên thành các tiêu chuẩn để đánh giá là việc làm mang nặng tính chủ quan. Do vậy, việc đánh giá kết quả trong kiểm toán hoạt động cũng một phần mang tính chất chủ quan.

Để thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động đòi hỏi người kiểm toán viên phải am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau như kế toán, tài chính, kinh tế, khoa học, kĩ thuật… Hoặc có thể mời chuyên gia về lĩnh vực chuyên sâu tham ga công việc kiểm toán.

Kết quả kiểm toán hoạt động là một báo cáo, trong đó đánh giá về tính hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả của hoạt động đã được kiểm toán; đồng thời phân tích ưu, nhược điểm và đề xuất của kiểm toán viên về hoạt động đó. Những ý kiến tư vấn này rất hữu ích đối với các nhà quản lí đơn vị để chấn chỉnh, cải tiến quản lí và điều hành hoạt động có chất lượng và hiệu quả tốt hơn trong tương lai.