Điểm tin văn bản Quí 4/2022
Kê khai thuế Giá trị gia tăng vãng lai đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính
Trường hợp Công ty là nhà thầu xây dựng không ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính thì Công ty không phải khai thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng.
(Công văn số 53393/CTHN-TTHT ngày 04/11/2022 ban hành bởi Cục thuế Hà Nội)
Kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký
Trường hợp Ngân hàng áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo ghi đầy đủ nội dung (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
(Công văn 47147/CTHN-TTH ngày 17/09/2022 Cục TP Hà Nội)
Hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh
Trường hợp phía Nhà thầu của Công ty đang tạm ngưng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thì phía Nhà thầu gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .
(Công văn 46904/CTHN-TTHT ngày 26/09/2022 Cục thuế Thành phố Hà Nội)
Xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo NĐ 15/2022/NĐ-CP
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp Công ty sản xuất, kinh doanh Hóa chất cơ bản và đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10% thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐCP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty sản xuất, kinh doanh Hóa chất cơ bản đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nhưng Công ty đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận.
(Công văn 46350/CTHN-TTHT ngày 21/09/2022 Cục thuế TP Hà Nội)
Giá tính thuế GTGT đối với hàng cho, biếu, tặng
Trường hợp Công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu tăng khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Gía tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ, biếu, tặng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
(Công văn 47499/CTHN-TTHTngày 22/09/2022 Cụ Thuế TP Hà Nội)
Giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì dược áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo 15/2022/NĐ-CP nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu tên sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ đăng kiểm đèn thỏa mãn tiêu chuẩn để khách hàng mua đèn của Công ty có thể xuất khẩu thành phẩm ra thị trường Trung Quốc, trên giấy chứng nhận đăng kiểm ghi tên của Công ty (không phải tên của khách hàng có ký thỏa thuận thanh toán chi phí đăng kiểm cho Công ty) thì khoản phí Công ty chi trả cho dịch vụ đăng kiểm nêu trên không phải là hoạt động chi hộ. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
(Công văn 46739/CTHN-TTHT ngày 23/09/2022 Cục thuế thành phố Hà Nội)
Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng
Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới tại Việt Nam cho khách hàng là Công ty thuộc khu chế xuất tại Việt Nam. Dịch vụ môi giới được thực hiện và tiêu dùng trong khu chế xuất (dịch vụ xuất khẩu), khi cung cấp dịch vụ này, Công ty thực hiện lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Khu chế xuất được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng là các Công ty nội địa, Công ty nước ngoài được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam, Công ty lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
(Công văn 46742/CTHN-TTHT ngày 23/09/2022 Cục thuế TP Hà Nội)
Chính sách thuế GTGT
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ như dịch vụ thiết bị điện, cổng màn hình Led, treo banner, dịch vụ vệ sinh đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ như dịch vụ cáp quang đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ thì không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP .
(Công văn 46740/CTHN-TTHT ngày 23/09/2022 Cục thuế TP Hà Nội)
Thuế Nhà thầu nước ngoài đối với thu nhập từ cung cấp quyền sử dụng sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam trả tiền cho doanh nghiệp nước ngoài để sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài với tỷ lệ:
- thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10% và
- thuế suất thuế GTGT là 10% (nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ) hoặc tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp).
(Công văn số 51874/CTHN-TTHT ngày 27/10/2022 ban hành bởi Cục thuế TP. Hà Nội)
Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 22/9/2022 của Chính phủ về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
Ngày 22/09/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết 125/NQ-CP về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19.
Theo đó, Thống nhất dự thảo Báo cáo của Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 kèm theo Công văn số 9154/TTr-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các co quan về các thông tin, số liệu báo cáo.
Nghị quyết 125/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 22/09/2022
Thuế Nhà thầu nước ngoài đối với thu nhập cung cấp dịch vụ, mua bán hàng hóa thông qua hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn
Trường hợp hoạt động cung cấp dịch vụ, mua bán hàng hóa thông qua hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn tại Sở giao dịch hàng hóa được xác định là dịch vụ tài chính phái sinh theo quy định của pháp luật thì khoản thu nhập mà nhà thầu nước ngoài nhận được không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế.
(Công văn số 3334/TCT-CS ngày 09/09/2022 ban hành bởi Tổng cục Thuế)
Quy định mới về tiền lương cán bộ, công chức cơ quan BHXH
Quyết định 19/2022/QĐ-TTg về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành 22/9/2022. Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:
– Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
+ Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động – thương binh và xã hội.
– Tiền lương tăng thêm 0,8 lần nêu trên không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp thu hút ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Tiền lương tăng thêm cũng không dùng để tính đóng, hưởng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương mới.
Quyết định 19/2022/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2022
Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp
– Căn cứ Điều 19 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc Hội ngày 26/11/2014 quy định Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
“1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.”
– Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về phạm vi điều chỉnh:
“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”
– Căn cứ Điểm b khoản 12 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
- b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đúng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…”
– Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hướng dẫn:
“3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp dự án trước khi được cấp giấy phép thành lập có ủy quyền cho NBland chi hộ các khoản chi phí liên quan đến việc thành lập Doanh nghiệp dự án thì các hóa đơn, chứng từ mang tên Nbland (tổ chức được ủy quyền) được coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ để hạch toán vào chi phí hợp lý được trừ của Doanh nghiệp dự án khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Giao dịch thu hộ, chi hộ không thuộc các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP .
(Công văn 45095/CTHN-TTHT ngày 13/09/2022 Cục thuế thành phố Hà Nội)
Doanh nghiệp trở lại mức đóng 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Trước đó, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, tại Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg năm 2021, Chính phủ đã ban hành chính sách giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động.
Cụ thể, người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống còn 0% quỹ lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/09/2022.
Người sử dụng lao động được giảm mức đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp không bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Như vậy sang tháng 10 năm 2022, chính sách hỗ trợ này sẽ chính thức kết thúc. Các doanh nghiệp quay trở lại mức đóng 1% quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
(Quyết định 28/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2021)